Tế bào nội tiết là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Tế bào nội tiết là các tế bào chuyên biệt có chức năng sản xuất và tiết hormone vào máu để điều hòa chức năng sinh lý và nội môi của cơ thể. Chúng phân bố tại các tuyến đặc hiệu và mô ngoại vi, hoạt động thông qua cơ chế phản hồi và tín hiệu phân tử để duy trì cân bằng sinh học.

Định nghĩa tế bào nội tiết

Tế bào nội tiết (endocrine cells) là các tế bào chuyên biệt có khả năng tổng hợp và tiết hormone trực tiếp vào máu để điều hòa các chức năng sinh lý trong cơ thể. Chúng không cần đường dẫn lưu như ống tuyến ngoại tiết mà phân bố ở các vị trí như tuyến yên, tuyến giáp, tuyến tụy nội tiết, tuyến thượng thận, cùng các tế bào nội tiết rải rác ở ruột, da hay phổi.

Mỗi tế bào nội tiết thường có cấu trúc hỗ trợ tổng hợp peptide, hormone steroid hoặc dẫn xuất amino acid, đồng thời liên kết với hệ thống mao mạch để đưa hormone vào hệ tuần hoàn. Một tế bào có thể tiết ra nhiều hormone với hoạt tính và mục tiêu tác động khác nhau, góp phần điều hòa đường huyết, cân bằng nước điện giải, phát triển và sinh sản.

Số lượng và hoạt động của tế bào nội tiết có thể thay đổi theo sinh lý tuổi, chu kỳ sinh sản hoặc phản ứng với bệnh lý, ví dụ tế bào beta tụy tăng sinh để đáp ứng kháng insulin trong đái tháo đường tuýp 2 hoặc tế bào tuyến giáp tăng hoạt khi cơ thể thiếu hormone thyroxine.

Cơ chế bài tiết hormone

Tế bào nội tiết giải phóng hormone qua cơ chế xuất bào có kiểm soát (regulated exocytosis), kích hoạt khi có tín hiệu như thay đổi nồng độ ion Ca²⁺, glucose hoặc tín hiệu từ hệ thần kinh. Ví dụ tế bào beta tụy tăng Ca²⁺ nội bào khi glucose cao → hạt bài xuất chứa insulin hợp nhất với màng tế bào → hormone được phóng thích vào máu.

Bên cạnh đó, các cơ chế phản hồi âm giúp điều chỉnh nồng độ hormone trong máu: khi hormone đạt mức đủ hoặc vượt mức quy định, tuyến phát hiện sẽ giảm tiết hoặc ngừng hoàn toàn. Công thức biểu diễn mối quan hệ phản hồi âm thường gặp là: Neˆˊ[H]maˊutıˊn hiệu ức cheˆˊgiảm baˋi tieˆˊt\text{Nếu } [H]_{\text{máu}} \uparrow \Rightarrow \text{tín hiệu ức chế} \rightarrow \text{giảm bài tiết}, giúp giữ cân bằng nội môi ổn định.

Cơ chế kiểm soát bài tiết hormone được giám sát bởi hai loại tín hiệu chính: nội sinh (nồng độ hormone, chất điều hòa máu) và ngoại sinh (tín hiệu từ hệ thần kinh giao cảm/đối giao cảm, stress, thức ăn, nhiệt độ), giúp tế bào nội tiết phản ứng linh hoạt theo nhu cầu sinh lý.

Phân loại tế bào nội tiết

Tế bào nội tiết được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: theo vị trí (tuyến chuyên biệt hoặc rải rác), loại hormone tiết ra (peptide, steroid, dẫn xuất acid amin), và theo cơ chế kiểm soát bài tiết. Trong đó, phân loại theo vị trí và loại hormone là phổ biến nhất.

Bảng sau minh họa phân loại theo vị trí và hormone tiết ra:

Loại tế bàoVị tríHormone
Tế bào alphaTuyến tụy đảo LangerhansGlucagon
Tế bào betaTuyến tụy đảo LangerhansInsulin
Tế bào GNiêm mạc dạ dàyGastrin
Tế bào parafollicularTuyến giápCalcitonin

Ngoài ra, còn có tế bào thần kinh nội tiết ở vùng hạ đồi, tiết hormone CRH/TRH/GnRH tác động lên tuyến yên; tế bào chromaffin ở tủy thượng thận tiết adrenaline/noradrenaline; tế bào Enterochromaffin ở ruột tiết serotonin.

Vai trò trong điều hòa nội môi

Tế bào nội tiết đóng vai trò hết sức quan trọng trong duy trì hằng định nội môi, thông qua tiết hormone giúp điều hòa đường huyết, cân bằng nước– điện giải, chuyển hóa năng lượng, phát triển, sinh sản và phản ứng stress. Chúng hoạt động theo chu trình nhạy bén và có thể điều chỉnh theo trạng thái sinh lý như đói, no, stress hoặc bệnh lý.

Ví dụ, trong điều hòa đường huyết: khi glucose máu tăng, tế bào beta tụy tiết insulin giúp tăng hấp thu glucose từ máu vào tế bào mỡ và cơ, đồng thời ức chế tế bào alpha tiết glucagon. Khi glucose giảm, insulin giảm và glucagon được tiết ra để giải phóng glucose từ gan, giữ mức đường huyết ổn định.

Sự mất cân bằng trong hoạt động của tế bào nội tiết gây ra nhiều bệnh lý phổ biến như đái tháo đường, các bệnh tuyến giáp (cường/suy giáp), hội chứng Cushing (tăng cortisol), suy thượng thận, vô sinh nội tiết và hội chứng chuyển hóa. Việc chẩn đoán và điều trị các bệnh này phụ thuộc rất nhiều vào hiểu biết và kiểm soát chức năng của tế bào nội tiết.

Tế bào nội tiết trong hệ thần kinh – nội tiết

Tế bào thần kinh nội tiết là các tế bào đặc biệt nằm tại vùng hạ đồi, có chức năng kép: vừa dẫn truyền xung động thần kinh vừa tổng hợp và tiết hormone. Chúng là mắt xích quan trọng kết nối giữa hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết, hình thành nên các trục điều hòa như hạ đồi–tuyến yên–thượng thận, hạ đồi–tuyến yên–giáp, và hạ đồi–tuyến yên–sinh dục.

Các hormone do tế bào thần kinh nội tiết tiết ra như CRH (Corticotropin-releasing hormone), TRH (Thyrotropin-releasing hormone) hay GnRH (Gonadotropin-releasing hormone) sẽ điều khiển tuyến yên tiết hormone thứ cấp, từ đó kích hoạt cơ quan đích. Mô hình phản hồi nhiều tầng giúp đảm bảo tính chính xác và ổn định trong điều hòa nội môi.

Sơ đồ minh họa trục:

Hạ đoˆˋiTRHTuyeˆˊn yeˆnTSHTuyeˆˊn giaˊpT3, T4Phản hoˆˋaˆm\text{Hạ đồi} \xrightarrow{\text{TRH}} \text{Tuyến yên} \xrightarrow{\text{TSH}} \text{Tuyến giáp} \xrightarrow{\text{T3, T4}} \text{Phản hồi âm}

 

Ứng dụng lâm sàng

Hiểu biết về tế bào nội tiết có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý nội khoa. Việc đo nồng độ hormone do tế bào nội tiết tiết ra là công cụ then chốt để đánh giá hoạt động của trục nội tiết. Một số test lâm sàng kinh điển bao gồm test dung nạp glucose (OGTT), test kích thích ACTH, hoặc định lượng TSH và FT4 trong máu.

Dưới đây là các chỉ định thường gặp:

  • Đo insulin/C-peptide để đánh giá chức năng tế bào beta tụy trong tiểu đường
  • Định lượng ACTH và cortisol cho chẩn đoán hội chứng Cushing hoặc bệnh Addison
  • Đo prolactin, FSH, LH để khảo sát rối loạn kinh nguyệt hoặc vô sinh

 

Bên cạnh xét nghiệm, hình ảnh học (siêu âm tuyến giáp, MRI tuyến yên, CT thượng thận) và sinh thiết cũng có thể được sử dụng để phát hiện u hoặc tổn thương mô chứa tế bào nội tiết.

Rối loạn liên quan đến tế bào nội tiết

Các rối loạn nội tiết có thể xảy ra khi tế bào nội tiết tiết ra quá nhiều hoặc quá ít hormone, hoặc mất đáp ứng tại cơ quan đích. Tăng tiết gây ra cường chức năng, như trong bệnh Graves (cường giáp), hội chứng Cushing (tăng cortisol), hoặc insulinoma (u tiết insulin). Ngược lại, giảm tiết gây suy chức năng như đái tháo đường typ 1, suy tuyến giáp, suy sinh dục.

Bảng tổng hợp bệnh và hormone liên quan:

Bệnh lýTế bào ảnh hưởngHormone liên quan
Đái tháo đường typ 1Tế bào beta tụyInsulin
Hội chứng CushingTế bào vỏ thượng thậnCortisol
Cường giápTế bào tuyến giápT3, T4
Suy tuyến yênTế bào tuyến yênTSH, ACTH, GH

Chẩn đoán chính xác các rối loạn này đòi hỏi phải xác định được mức hormone, nguồn gốc tiết hormone và phản ứng của cơ quan đích.

Sinh học phân tử và tín hiệu nội bào

Quá trình tế bào nội tiết đáp ứng tín hiệu ngoại bào diễn ra thông qua các con đường tín hiệu nội bào. Hormone gắn với thụ thể màng hoặc nội bào sẽ kích hoạt các chất truyền tin thứ cấp như cAMP, IP3/DAG, hoặc dòng ion Ca²⁺, từ đó khởi động loạt phản ứng hóa học và thay đổi biểu hiện gen.

Ví dụ, hormone peptide như glucagon hoặc TSH tác động qua con đường cAMP:

Hormone+ReceptorGsAdenyl cyclasecAMPPKA activation\text{Hormone} + \text{Receptor} \rightarrow \text{G}_{\text{s}} \rightarrow \text{Adenyl cyclase} \rightarrow \text{cAMP} \rightarrow \text{PKA activation}

 

Hormone steroid như cortisol hoặc estradiol thường đi qua màng tế bào và gắn với thụ thể trong nhân tế bào, điều chỉnh biểu hiện gen trực tiếp. Các nghiên cứu hiện đại tập trung vào cơ chế tín hiệu này để phát triển thuốc nhắm trúng đích (targeted therapy) cho bệnh nội tiết và ung thư.

Nghiên cứu mới và tiềm năng ứng dụng

Các xu hướng nghiên cứu hiện nay tập trung vào biệt hóa tế bào gốc thành tế bào nội tiết để ứng dụng trong điều trị bệnh lý mãn tính như đái tháo đường, suy tuyến yên hoặc suy sinh dục. Nhiều nhóm nghiên cứu đang thử nghiệm tạo đảo tụy từ tế bào gốc cảm ứng (iPSC) để cấy ghép cho bệnh nhân không còn khả năng tiết insulin.

Các mô hình 3D in vitro và cơ quan trên chip (organ-on-chip) đang được sử dụng để mô phỏng mô nội tiết, giúp kiểm tra phản ứng với thuốc và nghiên cứu bệnh lý mà không cần đến mô người sống. Bên cạnh đó, việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích biểu hiện gen và mô hình hóa phản ứng hormone đang mở ra kỷ nguyên y học nội tiết chính xác và cá thể hóa.

Tham khảo cập nhật: Trends in Endocrinology & Metabolism – Cell Press

Kết luận

Tế bào nội tiết là nền tảng của hệ thống điều hòa nội môi trong cơ thể, tham gia kiểm soát nhiều quá trình sống thông qua việc tiết hormone chuyên biệt. Hiểu rõ chức năng, cơ chế điều hòa và các bệnh lý liên quan đến tế bào nội tiết là điều thiết yếu trong nghiên cứu và ứng dụng y học hiện đại.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tế bào nội tiết:

HÓA SINH VÀ CẤU TRÚC VẾT CÙNG CỦA CÁC TẾ BÀO SẢN XUẤT HORMONE POLYPEPTIDE TRONG DÒNG APUD VÀ CÁC ẢNH HƯỞNG ĐÔNG LAO, SINH LÝ HỌC VÀ BỆNH LÝ CỦA KHÁI NIỆM NÀY Dịch bởi AI
Journal of Histochemistry and Cytochemistry - Tập 17 Số 5 - Trang 303-313 - 1969
Một nhóm các tế bào nội tiết xem ra không liên quan, một số nằm trong các tuyến nội tiết, số khác trong các mô không phải nội tiết, chia sẻ một số đặc điểm về hóa sinh và cấu trúc siêu vi. Những đặc điểm này, từ bốn chữ cái đầu tiên mà từ APUD được phát sinh, chỉ ra việc có chung một mô hình trao đổi chất và các cơ chế tổng hợp, lưu trữ và bài tiết chung. Có giả thuyết rằng các đặc điểm k...... hiện toàn bộ
#APUD #tế bào nội tiết #hormone polypeptide #cấu trúc siêu vi #hóa sinh
Các tế bào tiền thân của tuyến nội tiết tụy chuột đồng thời biểu hiện insulin, glucagon và các protein thần kinh tyrosine hydroxylase và neuropeptide Y, nhưng không phải là polypeptide tụy Dịch bởi AI
Development (Cambridge) - Tập 118 Số 4 - Trang 1031-1039 - 1993
TÓM TẮT Các tế bào tiền thân sớm của các tiểu đảo tụy ở chuột đã được đặc trưng để xem xét lại mối quan hệ dòng họ khả thi của chúng với bốn loại tế bào tiểu đảo được tìm thấy trong các tiểu đảo trưởng thành. Insulin và glucagon lần đầu tiên được biểu hiện vào ngày phôi 9.5, và nhiều tế bào đồng thời biểu hiện hai dấu hiệu này, như đã được chỉ ra bởi...... hiện toàn bộ
Biểu hiện của các thụ thể vị ngọt thuộc họ T1R trong ống tiêu hóa và các tế bào nội tiết ruột Dịch bởi AI
Biochemical Society Transactions - Tập 33 Số 1 - Trang 302-305 - 2005
Thành phần của nội dung lòng ruột thay đổi đáng kể theo chế độ ăn uống. Do đó, việc mà biểu mô ruột cảm nhận và phản ứng với những thay đổi đáng kể này và điều tiết các chức năng của nó là rất quan trọng. Mặc dù ngày càng rõ ràng rằng biểu mô ruột cảm nhận và phản ứng với các chất dinh dưỡng trong lòng ruột, nhưng vẫn còn ít thông tin về bản chất của phân tử cảm nhận dinh dưỡng và các sự k...... hiện toàn bộ
#thụ thể vị ngọt #T1R #ruột tiêu hóa #tế bào nội tiết #hấp thụ monosaccharide #truyền dẫn tín hiệu.
U tế bào nội tiết đa hình thái loại 1. Dịch bởi AI
Endocrine-Related Cancer - - Trang 449-473 - 1999
Các nghiên cứu lâm sàng và xét nghiệm trong phòng lab về bệnh u tế bào nội tiết đa hình thái loại 1 (MEN1) đã dẫn đến sự hiểu biết sâu sắc hơn về rối loạn này, có thể di truyền như một bệnh lý trội trên nhiễm sắc thể thường. Việc xác định các đặc điểm của từng biểu hiện bệnh trong MEN1 đã cải thiện quản lý và điều trị cho bệnh nhân, đồng thời cũng đã tạo điều kiện để thiết lập một quy trìn...... hiện toàn bộ
Tế bào nội tiết đại tràng trong bệnh viêm ruột Dịch bởi AI
Journal of Internal Medicine - Tập 242 Số 5 - Trang 413-419 - 1997
El‐Salhy M, Danielsson Å, Stenling R, Grimelius L (Bệnh viện Đại học, Umeå; và Bệnh viện Đại học, Uppsala; Thụy Điển). Tế bào nội tiết đại tràng trong bệnh viêm ruột. Tạp chí Nội khoa 1997; 242: 413–19.Mục tiêuNghiên cứu các loại tế bào nội tiết đại tràng...... hiện toàn bộ
Đối tượng tế bào Mast hạn chế sự phát triển của adenocarcinoma tuyến tiền liệt nhưng khuyến khích sự xuất hiện của các khối u thần kinh nội tiết ác tính cao Dịch bởi AI
American Association for Cancer Research (AACR) - Tập 71 Số 18 - Trang 5987-5997 - 2011
Tóm tắt Tế bào mast (MC) là những tế bào thể hiện c-Kit, nổi tiếng nhất với vai trò chính trong các phản ứng dị ứng, nhưng gần đây đã được đánh giá lại là những nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc ức chế ung thư. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá vai trò của MC trong sự phát triển của khối u tuyến tiền liệt. Trong các khối u tuyến t...... hiện toàn bộ
Yếu tố hoại tử khối u‐α trung gian sự kích thích phân hóa tế bào hủy xương của RANK ligand qua cơ chế thần kinh nội tiết† Dịch bởi AI
Journal of Cellular Biochemistry - Tập 83 Số 1 - Trang 70-83 - 2001
Tóm tắtCác tế bào tạo xương hay còn gọi là tế bào stroma tủy xương là cần thiết như các tế bào hỗ trợ để phân biệt tế bào hủy xương từ các tế bào tiền thân của chúng trong điều kiện nuôi cấy in vitro. Ligand kích hoạt thụ thể yếu tố nhân‐κB hòa tan (RANKL) có thể thay thế các tế bào hỗ trợ trong việc tăng cường sự hình thành tế bào hủy xương trong sự hiện diện của ...... hiện toàn bộ
UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO LỚN THẦN KINH NỘI TIẾT TRUNG THẤT GIỮA - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ BÁO CÁO CA BỆNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Phân loại của TCYTTG năm 2015 (cập nhật 2021), u thần kinh nội tiết bao gồm: Ung thư biểu mô tế bào nhỏ (biến thể hỗn hợp tế bào nhỏ); Ung thư biểu mô tế bào lớn thần kinh nội tiết (biến thể hỗn hợp tế bào lớn); U carcinoid (điển hình và không điển hình); Tổn thương tiền xâm nhập (quá sản tế bào thần kinh nội tiết phổi lan toả). Trước đây, ung thư biểu mô tế bào lớn thần kinh nội tiết được xếp vào...... hiện toàn bộ
#U thần kinh nội tiết phổi; Ung thư biểu mô bào lớn thần kinh nội tiết phổi; u trung thất giữa; hoá mô miễn dịch
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN PHÁC ĐỒ ETOPOSIDE-CISPLATIN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI THẦN KINH NỘI TIẾT TẾ BÀO LỚN GIAI ĐOẠN MUỘN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của điều trị phác đồ Cisplatin-etoposide bệnh nhân ung thư phổi thần kinh nội tiết tế bào lớn giai đoạn tái phát, di căn tại Bệnh Viện K từ tháng 1/2018 đến 10/2021. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 33 bệnh nhân ung thư phổi thần kinh nội tiết tế bào lớn giai đoạn tái phát, di căn được điều trị hóa chất bước một phác...... hiện toàn bộ
#ng thư phổi thần kinh nội tiết tế bào lớn #cisplatin #etoposide
ỨNG DỤNG SIX SIGMA TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG XÉT NGHIỆM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI TRÊN MÁY ĐẾM TẾ BÀO HUYẾT HỌC DXH-800 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2019-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Đặt vấn đề: việc ứng dụng công cụ Six sigma có ý nghĩa rất quan trọng trong nâng cao chất lượng PXN. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu năng phân tích của xét nghiệm tế bào máu ngoại vi trên máy đếm tế bào DxH-800 bằng Six sigma khi TEa theo tiêu chuẩn CLIA và khoảng biến đổi sinh học (KBĐSH) tại Bệnh viện Nội tiết TW giai đoạn 2019-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên đ...... hiện toàn bộ
#six sigma #DxH-800
Tổng số: 34   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4